Đề án: Nâng cao chất lượng quản lý tăng huyết áp tại Bệnh viện Bãi Cháy
Đề án cải tiến chất lượng nhằm nâng cao tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp được điều trị đạt mục tiêu từ 73.7% lên 80% tại phòng khám tim mạch, bệnh viện Bãi Cháy từ tháng 6/2024 đến tháng 9/2024.
Tổng quan về tăng huyết áp
Định nghĩa
Tăng huyết áp là khi huyết áp thường xuyên cao hơn mức bình thường (≥140/90 mmHg ở người trưởng thành).
Phân độ
Có nhiều cách phân độ tăng huyết áp như JNC VII và khuyến cáo của Hội Tim mạch Việt Nam 2018.
Mục tiêu điều trị
Đạt huyết áp mục tiêu (<140/90 mmHg) và duy trì liên tục, kéo dài.
Thực trạng tăng huyết áp trên thế giới

1

Tỷ lệ mắc cao
Tần suất tăng huyết áp ngày càng gia tăng và hiện ở mức rất cao, đặc biệt ở các nước phát triển.

2

Dự báo tương lai
Theo WHO, năm 2000 có 972 triệu người bị tăng huyết áp và con số này được ước tính là khoảng 1,5 tỷ người vào năm 2025.

3

Tác động nghiêm trọng
WHO ước tính có tới 33% các trường hợp tử vong là do tăng huyết áp.
Thực trạng tăng huyết áp tại Việt Nam
Tỷ lệ mắc
Năm 2012, tỷ lệ tăng huyết áp chung ở Việt Nam là 25,1%, ở nam là 28,3% và 23,1% ở nữ.
Nhận thức và điều trị
48,4% người mắc biết về tình trạng THA của họ, 29,6% đã điều trị và 10,7% đạt được HA mục tiêu.
Phân bố địa lý
Tăng huyết áp ở thành thị (32,7%) cao hơn đáng kể so với nông thôn (17,3%).
Mục tiêu điều trị tăng huyết áp
Giảm nguy cơ
Giảm tối đa và lâu dài nguy cơ bệnh tim mạch.
Đạt HA mục tiêu
Huyết áp <140/90mmHg và thấp hơn nếu người bệnh vẫn dung nạp được.
Duy trì lâu dài
Tiếp tục duy trì phác đồ điều trị lâu dài cùng với việc theo dõi chặt chẽ định kỳ.
Nguyên tắc điều trị tăng huyết áp

1

Điều trị lâu dài
THA là bệnh mãn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng ngày, điều trị lâu dài.

2

Đạt HA mục tiêu
"Huyết áp mục tiêu" cần đạt là <140/90mmHg và thấp hơn nếu người bệnh vẫn dung nạp được.

3

Điều trị tích cực
Điều trị cần hết sức tích cực ở người bệnh đã có tổn thương cơ quan đích.

4

Tránh hạ HA quá nhanh
Không nên hạ HA quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan đích, trừ tình huống cấp cứu.
Quản lý điều trị THA bằng thuốc tại tuyến cơ sở
1
Chọn thuốc khởi đầu
THA độ 1: lựa chọn từ các nhóm lợi tiểu thiazide liều thấp, ức chế men chuyển, chẹn kênh canxi, chẹn beta giao cảm.
2
Phối hợp thuốc
THA độ 2 trở lên: nên phối hợp hai loại thuốc (lợi tiểu, chẹn kênh canxi, ức chế men chuyển, ức chế thụ thể AT1, chẹn beta giao cảm).
3
Quản lý tại chỗ
Quản lý người bệnh ngay tại tuyến cơ sở để đảm bảo uống thuốc đúng, đủ và đều; giám sát quá trình điều trị, tái khám.
4
Điều chỉnh liều
Nếu chưa đạt HA mục tiêu: chỉnh liều tối ưu hoặc bổ sung thêm một loại thuốc khác cho đến khi đạt HA mục tiêu.
Quản lý THA và các yếu tố nguy cơ tim mạch ở tuyến trên

1

1

Phát hiện tổn thương
Phát hiện tổn thương cơ quan đích ngay ở giai đoạn tiền lâm sàng.

2

2

Loại trừ nguyên nhân
Loại trừ các nguyên nhân gây THA thứ phát.

3

3

Chọn chiến lược
Chọn chiến lược điều trị dựa vào độ HA và mức nguy cơ tim mạch.

4

4

Tối ưu hóa điều trị
Tối ưu hoá phác đồ điều trị THA dựa trên các chỉ định cụ thể.

5

5

Điều trị toàn diện
Điều trị các bệnh phối hợp và điều trị dự phòng ở nhóm nguy cơ cao.
Yêu cầu tuân thủ trong điều trị tăng huyết áp
Tuân thủ điều trị thuốc
Sử dụng thường xuyên tất cả các loại thuốc được kê đơn theo đúng hướng dẫn của cán bộ y tế, kể cả khi huyết áp bình thường. Không được tự ý thay đổi thuốc và liều lượng thuốc.
Tuân thủ thay đổi lối sống
Hạn chế ăn mặn và thức ăn có chứa nhiều cholesterol, acid béo no; hạn chế uống rượu/bia; không hút thuốc lá/lào; luyện tập thể dục; đo và ghi số đo huyết áp thường xuyên 5 - 7 lần/tuần.
Hướng dẫn đo huyết áp tại nhà

1

Thời gian đo
Thực hiện ít nhất trong 3 ngày liền và tốt nhất là 5-7 ngày liên tục.

2

Điều kiện đo
Đo trong phòng yên tĩnh, nhiệt độ thích hợp. Ngồi thoải mái, thả lỏng tay đo HA trên mặt bàn.

3

Chuẩn bị
Không hút thuốc, uống chất kích thích hoặc tập luyện gắng sức trong vòng 30 phút trước khi đo.

4

Ghi chép
Ghi lại kết quả vào sổ ngay sau khi đo. Theo dõi để không nhầm lẫn kết quả với các thành viên khác trong gia đình.
Kiểm soát huyết áp tại nhà đạt mục tiêu
Mục tiêu chung
Giảm huyết áp tại nhà xuống < 140/90 mmHg.
Mục tiêu buổi sáng
HATT mục tiêu buổi sáng < 125 mmHg để giảm nguy cơ tim mạch.
Phương pháp
Có thể cần hơn một thuốc điều trị THA. Đạt mục tiêu kiểm soát 24h.
Đánh giá mức độ tuân thủ điều trị
Phương pháp trực tiếp
  • Quan sát người bệnh uống thuốc
  • Định lượng trực tiếp thuốc hoặc các chất chuyển hóa
Phương pháp gián tiếp
  • Hệ thống tự ghi nhận
  • Nhật ký của người bệnh
  • Đếm số lượng viên thuốc dùng
  • Đánh giá theo quan điểm của CBYT
  • Đáp ứng lâm sàng
Nguyên nhân không tuân thủ điều trị tăng huyết áp

1

2

3

4

1

Nhận thức hạn chế
Không thấy được tầm quan trọng của việc điều trị lâu dài.

2

Chủ quan
Khi HA ổn định, người bệnh tự ý giảm liều hoặc ngừng thuốc.

3

Khó khăn kinh tế
Không có khả năng chi trả cho việc điều trị lâu dài.

4

Thiếu hỗ trợ
Thiếu sự hỗ trợ từ người thân trong việc nhắc nhở uống thuốc.
Các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị tăng huyết áp
1
Yếu tố cá nhân
Giới tính, tuổi tác, trình độ học vấn, điều kiện kinh tế, nhận thức về bệnh.
2
Yếu tố bệnh lý
Tính chất bệnh (cấp/mãn tính), mức độ triệu chứng, thời gian điều trị.
3
Yếu tố môi trường
Mối quan hệ với CBYT, chất lượng dịch vụ y tế, sự hỗ trợ từ gia đình và xã hội.
Thực trạng tại Bệnh viện Bãi Cháy
27155
Bệnh nhân quản lý
Số lượng bệnh nhân được quản lý tại phòng khám Tim mạch.
70%
Tỷ lệ THA
Tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp trong số bệnh nhân quản lý.
73.2%
Đạt mục tiêu
Tỷ lệ bệnh nhân điều trị đạt mục tiêu năm 2022.
Với số lượt tái khám/năm và số lượng bệnh nhân ngày càng tăng, việc không tuân thủ điều trị của bệnh nhân vẫn còn tồn tại, kèm theo việc cấp phát thuốc còn hạn chế về số lượng và số nhóm thuốc.
Phương pháp nghiên cứu

1

Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân khám và quản lý tăng huyết áp tại phòng khám Tim mạch - Bệnh viện Bãi Cháy đều hàng tháng (tối thiểu 1 lần/tháng).

2

Thời gian và địa điểm
Từ tháng 06/2024 tới 09/2024 tại phòng khám Tim mạch - Bệnh viện Bãi Cháy.

3

Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả, tiến cứu có can thiệp.

4

Cỡ mẫu
170 bệnh nhân, tính theo công thức chọn mẫu dựa trên tỷ lệ bệnh nhân THA đạt mục tiêu là 73.2%.
Phương pháp thu thập số liệu
Đánh giá ban đầu
Thu thập số liệu trực tiếp trên 170 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn về tuân thủ điều trị và các thông tin liên quan.
Đánh giá trong quá trình
Tiếp tục đánh giá và thực hiện cải tiến với những bệnh nhân được làm trước đó.
Đánh giá kết quả
Số liệu thu thập sẽ là tài liệu để kiểm chứng hiệu quả của đề tài.
Công cụ thu thập số liệu
Phiếu đánh giá
Sử dụng bảng kiểm để đánh giá tuân thủ điều trị và các thông tin liên quan của bệnh nhân.
Mẫu ghi chép kết quả
Bệnh nhân sử dụng mẫu ghi chép kết quả đo huyết áp tại nhà theo hướng dẫn.
Chỉ số và phương pháp tính
Kế hoạch can thiệp

1

Hướng dẫn qua mỗi lần khám
Hướng dẫn về cách dùng thuốc, thời điểm dùng thuốc, xử trí tại nhà khi có cơn THA, dấu hiệu khi cần nhập viện.

2

Tư vấn qua Zalo nhóm
Tư vấn khi bệnh nhân cần, gửi các hướng dẫn, video, hình ảnh liên quan đến THA.

3

Làm tờ rơi hướng dẫn
Hướng dẫn về bệnh, biến chứng, biện pháp dự phòng, cách đo huyết áp và cách theo dõi tại nhà.

4

Đánh giá kết quả
Lấy số liệu, tổng kết kết quả hàng quý.
Kết quả nghiên cứu: Đặc điểm bệnh nhân
Trong 170 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, bệnh nhân nam chiếm 60% (102 người), bệnh nhân nữ chiếm 40% (68 người). Độ tuổi từ 61-75 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 103 bệnh nhân (60.59%). Thời gian bị THA từ 5-10 năm chiếm nhiều nhất với 69 bệnh nhân (40.58%).
Kết quả nghiên cứu: Tuân thủ điều trị
Tỷ lệ bệnh nhân thường xuyên uống thuốc và đo huyết áp thường xuyên tăng dần qua các tháng. Đồng thời, tỷ lệ bệnh nhân tự ý thay đổi thuốc, liều lượng và thay đổi lối sống giảm dần.
Kết quả nghiên cứu: Huyết áp đạt mục tiêu
Huyết áp đạt mục tiêu tại phòng khám và tại nhà tăng dần qua các tháng. Tỷ lệ đạt mục tiêu tại nhà luôn cao hơn tại phòng khám.
Kết quả các giải pháp thực hiện

1

Phát tờ rơi
200 tờ rơi được phát cho 170 bệnh nhân, mỗi bệnh nhân được phát tối thiểu 1 tờ rơi. 30 bệnh nhân được phát lần 2 do làm mất từ lần phát đầu tiên.

2

Lập nhóm Zalo tư vấn
Lập 4 nhóm Zalo với tổng số 170 bệnh nhân. Hoạt động trong nhóm bao gồm tư vấn khi bệnh nhân cần, nhắc uống thuốc hàng ngày, hướng dẫn cách đo huyết áp đúng cách.

3

Tư vấn trực tiếp
Mỗi bệnh nhân khi đến khám hàng tháng được bác sĩ tư vấn trực tiếp về bệnh, biến chứng, cách sử dụng thuốc, cách xử trí tại nhà khi có cơn THA.
Bàn luận và kết luận
Kết quả đạt được
Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị và đạt huyết áp mục tiêu tăng đáng kể sau khi thực hiện các giải pháp can thiệp. Đã đạt được mục tiêu nâng tỷ lệ bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu lên trên 80%.
Khó khăn
Số lượng bệnh nhân đông gây khó khăn trong việc đo huyết áp chính xác tại phòng khám. Thuốc huyết áp cấp ngoại trú thường xuyên thay đổi và không đủ nhóm thuốc. Nhiều bệnh nhân lớn tuổi gặp khó khăn trong việc sử dụng công nghệ như Zalo.
Đề xuất: Cần tăng số lượng phòng khám Tim mạch và bác sĩ, đảm bảo đủ thuốc để cấp cho bệnh nhân, và tiếp tục duy trì các biện pháp can thiệp đã thực hiện.